Như ta đã biết thì trong một năm âm lịch thì có 12 tháng và mỗi tháng lại có 2 tiết khí khác nhau. Vậy dựa vào đâu để cha ông ta phân chia ra được như vậy ?. Tử vi vận số sẽ nêu ra chi tiết về tháng và các tiết khí trong tháng âm lịch ở bài viết này.
Mục lục
Nguồn gốc tháng âm lịch
Như chúng ta đã biết thì tháng là một đơn vị đo lường về thời gian, được sử dụng trong lịch, với độ dài xấp xỉ như chu kỳ tự nhiên và có liên quan tới chuyển động của Mặt Trăng quanh trong hệ mặt trời. Khái niệm truyền thống phát sinh với chu kỳ của các tuần trăng; vì thế các tháng âm lịch là các tháng giao hội và kéo dài khoảng 29,53 ngày.
Tháng âm lịch cũng dựa vào như vậy như mỗi tháng sẽ có mỗi tên gọi khác nhau. Tháng đầu tiên sẽ bắt đầu là tháng Dần, mỗi tháng sẽ có 2 tiết khí và mỗi năm như vậy sẽ có 24 tiết khí. Trụ tháng trong sơ đồ tứ trụ dùng can chi âm lịch để biếu thị tiết lệnh của tháng sinh.
Các tiết khí trong tháng âm lịch
Như nguồn gốc của Tháng âm lịch dựa vào chuyển động của Mặt trăng trong hệ mặt trời thì nguồn gốc của tiết khí là 24 điểm đặc biệt của trái đất khi quay quanh hệ mặt trời, mỗi kinh độ cách nhau 15°. Bốn mùa trong năm sẽ dựa vào tiết khí để phân định theo bảng dưới đây.
Bảng liệt kê 24 tiết khí trong năm âm lịch:
Tháng | Tiết khí | Ý nghĩa | Dương lịch | Kinh độ | Mùa |
1 | Lập xuân | Bắt đầu mùa xuân | 4 tháng 2 | 315° | Xuân |
Vũ thủy | Mưa ẩm | 19 tháng 2 | 330° | ||
2 | Kinh trập | Sâu nở | 5 tháng 3 | 345° | |
Xuân phân | Giữa xuân | 21 tháng 3 | 0° | ||
3 | Thanh minh | Trời trong sáng | 5 tháng 4 | 15° | |
Cốc vũ | Mưa rào | 20 tháng 4 | 30° | ||
4 | Lập hạ | Bắt đầu mùa hè | 6 tháng 5 | 45° | Hạ |
Tiểu mãn | Lũ nhỏ, duối vàng | 21 tháng 5 | 60° | ||
5 | Mang chủng | Chòm sao Tua Rua mọc | 6 tháng 6 | 75° | |
Hạ chí | Giữa hè | 21 tháng 6 | 90° | ||
6 | Tiểu thử | Nóng nhẹ | 7 tháng 7 | 105° | |
Đại thử | Nóng oi | 23 tháng 7 | 120° | ||
7 | Lập thu | Bắt đầu mùa thu | 7 tháng 8 | 135° | Thu |
Xử thử | Mưa ngâu | 23 tháng 8 | 150° | ||
8 | Bạch lộ | Nắng nhạt | 8 tháng 9 | 165° | |
Thu phân | Giữa thu | 23 tháng 9 | 180° | ||
9 | Hàn lộ | Mát mẻ | 8 tháng 10 | 195° | |
Sương giáng | Sương mù xuất hiện | 23 tháng 10 | 210° | ||
10 | Lập đông | Bắt đầu mùa đông | 7 tháng 11 | 225° | Đông |
Tiểu tuyết | Tuyết xuất hiện | 22 tháng 11 | 240° | ||
11 | Đại tuyết | Tuyết dày | 7 tháng 12 | 255° | |
Đông chí | Giữa đông | 22 tháng 12 | 270° | ||
12 | Tiểu hàn | Rét nhẹ | 6 tháng 1 | 285° | |
Đại hàn | Rét đậm | 21 tháng 1 | 300° |
Bắt đầu mỗi năm âm lịch
Ta lấy tiết đầu tiên là tiét lập xuân làm chuẩn và tháng đầu tiên trong năm âm lịch là tháng dần. Nếu ngày trước lập xuân vẫn tính là năm trước.
Ví dụ: Năm Giáp Ngọ 2014, lập xuân là ngày 5 tháng giêng, thì từ ngày 5 tháng giêng trử đi tính là năm Giáp Ngọ, còn trước ngày 5 tháng giêng thì tính là năm Quý Tỵ (dựa vào lịch vạn niên để tra cứu).
Giờ bắt đầu mỗi tháng
Bắt đầu mỗi tháng lấy giờ trung tiết (tiết) làm chuẩn mà tính ngày đầu tiên của tháng. (Dựa vào lịch vạn niên để tra cứu). Ngày giờ trước tiết (trung tiết) coi như là của tháng trước.
Ví dụ: 6h ngày 6/2 năm Giáp Ngọ là Kinh trập thì từ 6h ngày 6-2 trở đi là tháng Đinh Mão, trước 6h ngày 6/2 về trước là tháng Bính Dần
Các tính tháng âm lịch trong năm
Tìm can tháng theo can năm
Dựa vào bài ca quyết sau:
Giáp Kỷ lấy Bính làm đầu
Ất Canh lấy Mậu để làm tháng giêng
Bính Tân tìm đến Canh Dần
Đinh Nhâm phải lấy Nhâm Dần trở đi
Mậu Quý lấy Giáp mỗi khi
Can để mở tháng mỗi chi đều dùng
Năm Giáp Kỷ lấy Bính làm đầu, tức là năm Giáp, năm Kỷ can chi của tháng giêng là Bính Dần, tháng hai là Đinh Mão… tưomg tự cho cả 12 tháng trong năm.
Năm | Giáp Kỷ | Ất Canh | Bính Tân | Đinh Nhâm | Mậu Quý |
Tháng 1 | Bính Dân | Mậu Dân | Canh Dần | Nhâm Dần | Giáp Dần |
Tháng 2 | Đinh Mão | Kỷ Mão | Tân Mão | Quí Mão | Ất Mão |
Tháng 3 | Mậu Thìn | Canh Thìn | Nhâm Thìn | Giáp Thìn | Bính Thìn |
Tháng 4 | Kỷ Tỵ | Tân Tỵ | Quý Tỵ | Ất Tỵ | Đinh Tỵ |
Tháng 5 | Canh Ngọ | Nhâm Ngọ | Giáp Ngọ | Bính Ngọ | Mậu Ngọ |
Tháng 6 | Tân Mùi | Quỷ Mùi | Ất Mùi | Đinh Mùi | Kỷ Mùi |
Tháng 7 | Nhâm Thân | Giáp Thân | Bính Thân | Mậu Thân | Canh Thân |
Tháng 8 | Quý Dậu | Ất Dậu | Đinh Dậu | Kỷ Dậu | Tân Dậu |
Tháng 9 | Giáp Tuất | Bính Tuất | Mậu Tuất | Canh Tuất | Nhâm Tuất |
Tháng 10 | Ất Hợi | Đinh Hợi | Kỷ Hợi | Tân Hợi | Quý Hợi |
Tháng 11; | Bính Tý | Mậu Tý | Canh Tý | Nhâm Tý | Giáp Tý |
Tháng 12 | Đinh Sửu | Kỷ Sửu | Tân Sửu | Quý Sửu | Ất Sửu |
Phương pháp tính can tháng trên bàn tay
Để tiện cho người muốn tìm can chi tháng mà không thuộc ca quyết hoặc không mang lịch vạn niên theo để tra cứu, có thể dùng phương pháp an trên bàn tay để tìm can tháng như sau:
Bước 1: Mở bàn tay trái như hình trên
Bước 2: Đặt Giáp vào cung Tý đếm ngược địa bàn đến can của năm (năm tính tháng) thì dừng lại.
Bước 3: Tiếp tục đếm xuôi hàng can cho đến chi tháng (đang cần tính can).
Can ứng tại chi tháng chính là can tháng đó
Chú ý: Nhất thiết phải chạy qua Dần, nếu chưa qua Dần phải chạy thêm để qua -Dần.
Ví dụ: Năm Canh Tý, tính can tháng Mão, đặt Giáp vào Tý chạy nghịch đến Canh ở Ngọ từ đó tiếp tục đếm xuôi:
-> Tân -> Nhâm -> Quý -> Giáp -> Ất.
Kỷ tại Mão vậy là tháng Kỷ Mão
Mùi -> Thân -> Dậu -> Tuất -> Hợi… Mão
Bạn vừa đọc qua bài viết nguồn gốc tháng âm lịch, danh sách các tiết khí trong năm âm lịch, cách phân định mùa theo tiết khí và hướng dẫn tính tháng âm lịch. Hy vọng Tử vi khoa học đã cung cấp những thông tin hữu ích cho quý độc giả.