Khái quát chi tiết về tứ trụ năm âm lịch

Trong phong thủy tứ trụ có sự ảnh hưởng lớn đến cuộc đời của mỗi con người. Vậy tứ trụ năm là gì? cách xác định tứ trụ năm ra làm sao? Hãy cùng chúng tôi tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây.

Mục lục

Tứ trụ năm âm lịch là gì?

Tứ trụ năm âm lịch chính là năm mà người đó ra đời, được thể hiện qua can chi của âm lịch.

Ví dụ:

Người sinh năm 1994 có can chi là Giáp Tuất; năm 1973 thì can chi là Quý Sửu. Còn năm 1989 là Kỷ Tỵ. Mười thiên can và 12 địa chi phối hợp với nhau từng cặp theo thứ tự được một vòng 60 lần là kết thúc một chu kỳ. Hết chu kỳ nà rồi đến chu kì khác, từ Giáp Tý, Ất Sửu ….. cho đến Quý Hợi.

Sáu mươi năm được gọi là một vòng hoa giáp. Sau một vòng hoa giáp 10 thiên can và 12 địa chi lại phối hợp từ đầu, Các vòng hoa giáp cứ liên tiếp nhau thành một vòng khép kín như thế.

Thời khắc giao tiết của ngày lập xuân mỗi năm chính la ranh giới giữa năm trước và năm sau. Là điểm giao báo hiệu kết thúc năm cũ năm mới đến. Chính quan niệm này làm cho rất nhiều người nhầm lẫn lấy ngày mồng 1 tháng giêng làm ranh giới. Với quan niệm như thế thì những người sinh trước ngày mùng 1 tháng giêng về trước là của năm cũ. Còn sinh sau ngày mùng 1 tháng giêng thuộc về năm sau. Điều này làm trụ năm và trụ tháng bị sai lệch dẫn tới vận mệnh cũng khác đi.

Một số cách tính Can Chi của năm

Bảng tính thiên can theo tuổi của một người như sau:

Số lẻ sau cùng 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Can Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ

Ví Dụ: Người sinh năm 1976 có số lẻ cuối của năm sinh là 6
Tra bảng ta biết người này là can năm sinh là Bính.
– Cách tìm chi như sau: lấy số năm sinh chia cho 12 các số dư tương ứng như sau:

Bảng tính địa chi theo tuổi:

Số Dư 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Địa chi Thân Dậu Tuất Hợi Sửu Dần Mão Thìn Ngọ Mùi

Biết năm sinh tính can chi theo bảng

Dựa vào các thông tin ở bảng chúng ta đi tìm can chi của một người như sau:

Ví dụ: Người sinh năm 1955. Trụ năm âm lịch là 1955

+ Chi của người sinh 1955 = 1955 : 12 = 162 dư 11. Tra bảng 11 là Mùi. Như vậy Địa chi năm sinh người này là Mùi.

+ Thiên can của người tuổi này sẽ được tính: Số lẻ cuối cùng của người sinh năm 1955 là 5. Đối chiếu bảng 5 là Ất. Vậy thiên can của người này là Ất.

Như vậy theo cách tính trên ta xác định được Can chi người sinh năm 1955 là Ất Mùi.

Tính can chi trên bàn tay

Trường hợp biết năm tuổi mụ. Thì cách tính như thế nào? Chúng ta sẽ cũng theo dõi cách tính dưới đây để có thể tính can chi trong trường hợp này.

Ví dụ

Năm nay tuổi mụ là 56 tuổi vậy can chi năm sinh của người này là gì? Giả thiết năm nay là năm Giáp Ngọ 2014.

Cách tính can chi trong trường hợp này như sau:

Từ vị trí Ngọ, tức năm Giáp Ngọ, ta tính 1 tuổi, ta đếm ngược sẽ có kết quả như sau: 11 tuổi là Thân, 21 tuổi là tuổi Tuất, 31 tuổi lầ tuổi Tý, 41 tuổi là tuổi Dần, 51 tuổi là tuổi Thìn. Sau đó tiếp tục chạy nghịch đến tuổi mụ là 56 sẽ gặp tại Hợi.

Như vậy Địa chi của người này là Hợi.

Sau khi đã tìm được địa chi chúng ta tiếp tục tìm thiên can, ta biết 51 là Giáp Thìn ta cũng đếm ngược có kết quả như sau:

Thiên can Giáp Quý Nhâm Tân Canh Kỷ
Chi tương ứng can Thìn Mão Dần Sửu Hợi
Số tuổi tương ứng 51 52 53 54 55 56

Dựa theo bảng kết quả trên ta thấy rằng đến Hợi là can Kỷ.

Như vậy can chi của người 56 tuổi tính cả tuổi mụ tại năm Giáp Ngọ 2014 là Kỷ Hợi.

Biết can chi năm sinh, tính tuổi trên bàn tay

Trường hợp một người không nhớ năm sinh cũng không nhớ số tuổi mà chỉ dựa vào thông tin về địa chi thì tính như thế nào để tìm tuổi của người đó?. Những trường hợp này sẽ được giải quyết qua cách tính dưới đây:

Ví dụ 

Trường hợp chỉ nhớ tuổi Mèo (Mão) và năm nay ngoài 60 tuổi. Giờ để xác định tuổi trong trường hợp này bằng cách nào? Giả sử năm nay là năm Giáp Ngọ 2014.

Cách tính tuổi trong trường hợp này như sau:

Ở vị trí Ngọ (năm Giáp Ngọ) tính là 1 tuổi, theo chiều thuận đến 11 tuổi là Thân, 21 tuổi là Tuất, 31 tuổi là tuổi Tý, 41 tuổi là tuổi Dần, 51 tuổi là tuổi Thìn và Ngọ là 61 tuổi.

Từ Ngọ (61 tuổi) đếm ngược ta có kết quả 62 là Tỵ, 63 là Thìn và 64 là Mão. Vậy địa chi năm sinh người này năm là Mão.

Sau khi đã tìm được địa chi chúng ta tiếp tục tìm thiên can như sau: Tương ứng Ngọ 61 tuổi là Can Giáp, ta đếm ngược Quý tại Tỵ, Nhâm tại Thìn, Tân tại Mão

Như vậy người này có tuổi Tân Mão, tính đến năm Giáp Ngọ 2014 là 64 tuổi.

Ngũ hành nạp âm của can chi

* Tra cứu bảng sau:

Năm Mệnh Năm Mệnh Năm Mệnh Năm Mệnh Năm Mệnh
Giáp Tý
Kim trong biển
Bính Tý
Nước dưới khe
Mậu Tý
Hỏa sấm sét
Canh Tý
Đất trên tường
Nhâm Tý
Gốc cây dâu
Ất Sửu Đinh Sửu Kỷ Sửu Tân Sửu Quý Sửu
Bính Dần
Hỏa trong lò
Mậu Dần
Đất tường thành
Canh Dần
Gỗ tùng bách
Nhâm Dần
Kim dát mỏng
Giáp Dần
Nước khe lớn
Đinh Mão Kỷ Mão Tân Mão Quý Mão Ất Mão
Mậu Thìn
Gỗ rừng xanh
Canh Thìn
Kim giá đèn
Nhâm Thìn
Nước sông dài
Giáp Thìn
Hỏa ngọn đèn
Bính Thìn
Đất trong cát
Kỷ Tỵ Tân Tỵ Quý Tỵ Ất Tỵ Đinh Tỵ
Canh Ngọ
Đất bên đường
Nhâm Ngọ
Gỗ dương liễu
Giáp Ngọ
Kim trong cát
Bính Ngọ
Nước trên trời
Mậu Ngọ
Hỏa trên trời
Tân Mùi Quý Mùi Ất Mùi Đinh Mùi Kỷ Mùi
Nhâm Thân
Kim lưỡi kiếm
Giáp Thân
Nước trong suối
Bính Thân
Hỏa chân núi
Mậu Thân
Đất vườn lớn
Canh Thân
Gỗ thạch lựu
Quý Dậu Ất Dậu Đinh Dậu Kỷ Dậu Tân Dậu
Giáp Tuất
Hỏa trên núi
Bính Tuất
Đất mái nhà
Mậu Tuất
Cây đồng bằng
Canh Tuất
Kim trang sức
Nhâm Tuất
Nước biển lớn
Ất Hợi Đinh Hợi Kỷ Hợi Tân Hợi Quý Hợi

* Tra bảng đơn giản, chỉ cần biết ngũ hành nạp âm

Âm dương ngũ hành là khí, đại đa số là trừu tượng. Cho nên cổ nhân mượn hình thái của sự vật như cây cối, đất đai, nước, lửa … phân minh rõ ràng thêm ẩn dụ để nói rõ.

Chi GA MK CT NQ
Tý Ngọ Sửu Mùi Kim Thủy Hỏa Mộc Thổ
Dần Thân Mão Dậu Thủy Hỏa Thổ Mộc Kim
Thìn Tuất Tỵ Hợi Hỏa Thổ Mộc Kim Thủy

Có thể nói phần khó lý giải nhất trong thuyết ngũ hành chính là phần ngũ hành nạp âm của lục hoa giáp. Cho đến tận ngày nay chưa một ai có thể hiểu một cách rõ ràng. Các sách, các tác giả có tên tuổi lớn đều công nhận ngũ hành nạp âm của lục hoa giáp như một tiên đề trong bộ môn. Ngay cả Thiệu Vĩ Hoa cũng viết: “… người xưa từng có bàn đến nhưng chưa có căn cứ, chưa nói rõ do đó huyền bí, khó giải thích… “.

Để hiểu bảng này ứng dụng trong các bộ môn Kinh dịch thật là khó. Khó ở chỗ: Ta phải dùng nó, công nhận nó mà không biết, không hiểu tại sao? Tóm tắt lại ta có thể nói rằng: “ngũ hành nạp âm là tiếng vang vọng của ngũ hành, cái mà chúng ta biết là có đấy nhưng không nhìn thấy được, không nắm bắt được…”

* Cách nhớ nạp âm lục thập hoa giáp trên bàn tay

Cách nhớ nạp âm lục thập hoa giáp trên bàn tay

Cách nhớ nạp âm lục thập hoa giáp trên bàn tay

– Các chi của can chi cần tìm ngũ hành được ghi tại 3 cung trên bàn tay gồm:

Tý Sửu, Ngọ Mùi tại cung Thân Dần Mão
Thân Dậu tại cung Hợi Thìn Tỵ
Tuất Hợi tại cung Tỵ

– Ngũ hành được sắp xếp tại 5 cung trên bàn tay gồm:

Hỏa tại Tỵ
Thố tại Thìn
Mộc tại Dần
Kim tại Thân
Thủy tại Hợi

– Mũi tên đi theo chiều thuận là: Hỏa -» Thổ -> Mộc -» Kim -» Thủy -» Hỏa.

Như vậy cách tính nạp âm lục hoa giáp trên bàn tay như sau:

– Đặt chi của can chi cần tìm ngũ hành vào vị trí đã ghi trên hình vẽ.

– Tại vị trí này khởi Giáp Ất, lần lượt an theo chiều mũi tên và đọc tiếp Bính Đinh, Mậu Kỷ, Canh Tân, Nhâm Quý, tới can của năm sinh thì dừng lại, vị trí dừng lại đó chính là ngũ hành của can chi cần tìm.

Ví dụ: Tìm ngũ hành nạp âm của tuổi Mậu Ngọ

Đặt Ngọ tại Thân (theo sơ đồ) từ Thân khởi Giáp Ất đếm thuận theo chiều mũi tên. Ta có kết quả: Bính Đinh tại Hợi, Mậu Kỷ tại Tỵ, can của năm sinh là Mậu nên dừng lại tại cung Tỵ. Theo trên sơ đồ ngũ hành thì cung Tỵ là Hỏa nên năm Mậu Ngọ nạp âm ngũ hành hỏa.

Trên đây là các phân tích chi tiết về tứ trụ, đồng thời cung cấp các phương pháp tính ngũ hành nạp âm, tính can chi theo tuổi … Hi vọng sẽ giúp quý bạn đọc hiểu thêm về những vấn đề này. Và có thể trả lời được câu hỏi tứ trụ là gì? hay cách tính can chi theo năm âm lịch như thế nào?

Đang tải...
Đóng quảng cáo ✕