Tương hình là gì? Các tuổi phạm tương hình là những tuổi nào? Được biết trong 12 địa chi thì có 8 chi nằm trong 3 loại chống đối nhau bao gồm các cặp: Tý và Mão, Dần Tỵ và Thân, Sửu Mùi và Tuất. Và hai loại tự hình gồm Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ. Và trong 12 chi chỉ có Dậu và Hợi là không chống ai.
Mục lục
Tương hình là gì?
Tương hình chủ về những cái xấu như ốm đau, bệnh tật, thất bại… gồm có 3 loại là: Tự hình, nhị hình và tam hình.
Ẩn sinh ra hại, hại sinh ra ân, tam hình sinh ra từ tam hợp, trường hợp này giống như lục hại được sinh ra từ lục hợp.
Đối với các mối quan hệ của con người hay mọi sự việc thì ví như vợ chồng vốn tương hợp, nhưng khi phản lại nhau thì thành ra hại nhau xung nhau. Theo đạo trời thì tam hình là số cực, tức là khi tội ác đã đầy trời thì sẽ dẫn tới sự sụp đổ. Dưới đây sẽ là tìm hiểu chi tiết về 3 loại tương hình.
Các tuổi phạm tương hình trong 3 loại
Tự hình
Như chúng ta đã biết: Thìn được xem là kho chứa nước. Ngọ là nơi vượng của Hỏa, còn Dậu là chỗ vượng của Kim và Hợi là chỗ vượng của Thủy. Mỗi địa chi đều có khí vượng nhưng trong trường hợp khí vượng thái quá thì tự nhiên sinh tai họa và trong trường hợp này được gọi là tự hình tức là tự hình chi hình vì tự mình hình mình.
– Các tuổi phạm tự hình gồm tuổi Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi
- Thìn hình Thìn
- Ngọ hình Ngọ
- Dậu hình Dậu
- Hợi hình Hợi
Đặc trưng của những người phạm loại này như sau:
Người phạm tự hình thường là có dung mạo thô kệch, sống không có ý chí tự chủ. Làm việc có đầu có đuôi nhưng hay cố chấp nên thường rơi vào hoàn cảnh khó khăn. Đặc biệt những người này có nội tâm xấu, hiểm độc, với tử tuyệt cùng trụ thì suy nghĩ nông nổi.
Trường hợp ngày sinh có hình này vợ chồng có bệnh. Còn giờ sinh có hình này con cái thường đau ốm. Tứ trụ có hai tổ tự hình càng xấu. Nếu mệnh tứ trụ đẹp là không có tự hình.
– Dần Thân Tỵ Hợi có Dần Thân Tỵ hình, chỉ có Hợi vô hình.
– Thìn Tuất Sửu Mùi có Tuất Sửu Mùi tương hình, Thìn vô hình.
– Tý Ngọ Mão Dậu có Tý Mão tương hình, Ngọ Dậu vô hình.
Tự hình đới sát bất lương, năm tháng hình là thương, nếu không chết trong tù thì cũng gặp nạn gươm đao mà đầu rơi…
Lưu ý: Tự hình chỉ khi nào hai chữ đứng kề nhau, cách nhau không tính.
Nhị hình
Tý hình Mão, Mão hình Tý gọi là vô lễ chi hình hay còn gọi là hình phạt do vô lễ.
– Vậy tại sao trong trường hợp này lại gọi là vô lễ chi hình?
Tý thuộc thủy, Mão thuộc mộc, thủy sinh mộc. Nên Tý Thủy là mẹ, còn Mão mộc là con. Trong trường hợp nếu Mão Mộc vượng, Tỵ Thủy vượng, thì nước vượng quá cây ngập úng sẽ chết, còn cây vượng quá sẽ hút hết nước. Cho nên dù Thủy sinh Mộc nhưng nếu quá thịnh, gây mất cân bằng thì sẽ hình nhau. Con tương hình mẹ, không biết lễ nghĩa để nhường nhịn để sinh nhau nên gọi là vô lễ chi hình.
Ngoài ra hai sao này còn chứa Đào Hoa, đây là một trong những sao chủ tửu sắc dâm dục.
– Đặc trưng của những người mà tứ trụ phạm hình này đó là: Là người thiếu tính độc lập tự chủ, tự quyết. Luôn hành động không kiềm chế, dại dột, cố chấp. Trong cuộc sống luôn rơi vào hoàn cảnh khó khăn, dung tướng mạo thì xấu xí, nội tâm thì ác độc, tính tình thì độc ác hung bạo. Đặc biệt là người không biết lễ nghi, luôn bất hòa với mọi người xung quanh, thường bị bạn bè ghét bỏ xa cách. Là người bất hiếu, luôn hại đến người thân. Nếu là phụ nữ bị hình này thì bị chồng khống chế, mẹ con bất hòa dễ tổn hại.
Ngày sinh gặp hình này vợ hoặc chồng có bệnh.
Giờ sinh gặp hình này con cái bệnh tật yếu đuối.
Tam hình
Tam hình tồn tại 2 loại như sau:
* Loại 1: Dần, Tỵ, Thân (tương hình theo chiều kim đồng hồ)
– Dần hình Tỵ
– Tỵ hình Thân
– Thân hình Dần.
Hình này gọi là trí thế chi hình vì:
– Dần chứa Giáp Mộc, Tỵ chứa Mậu Thổ, Mộc khắc Thổ
– Tỵ chứa Bính Hỏa, Thân chứa Canh Kim, Hỏa khắc Kim
– Thân chứa Canh Kim, Dần chứa Giáp Mộc, Kim khắc Mộc.
Ba chi Dần, Tỵ, Thân đều có các hành ở thời kỳ đắc lộc túc là vị trí Lâm Quan, Đồng thời có can Dương mãnh liệt, các hành y vào vị trí đắc lộc mạnh mẽ mà ức chế nhau nên gọi là trí thế chi hình.
Đặc trưng của người mà tứ trụ có hình này, gặp tuế vận tương hình thì: Có tính tình thô bạo, bạc tình bạc nghĩa hoặc rơi vào hiểm hại, hại người. Nếu rơi vào tử tuyệt của vòng trường sinh thì rất xấu, lại hay bệnh tật, gặp tai ương. Nữ thì phải sống cô quả. Mệnh quý thì hiếu sát, thích công danh. Còn Mệnh tiện thì lời nói và việc làm luôn đi trái ngược nhau, tham lam. Nữ mệnh phạm phải hình này rất dễ tổn hại.
* Loại 2: Sửu, Tuất, Mùi (tương hình ngược chiều kim đồng hồ)
– Sửu hình Tuất
– Tuất hình Mùi
– Mùi hình Sửu.
Hình này gọi là Vô ân chi hình
Giải thích:
– Sửu chứa Quý Thủy, Tuất chứa Đinh Hỏa, mà Thủy khắc Hỏa
– Tuất chứa Tân Kim, Mùi chứa Ất Mộc, mà Kim khắc Mộc
– Mùi chứa Đinh Hỏa, Sửu chứa Tân Kim, mà Hỏa khắc Kim
Ba chi này toàn can Âm ức chế lẫn nhau. Đặc biệt đặc tính của Âm là tiêu nhận, gia trả vô ân bạc nghĩa nên gọi là vô ân chi hình.
Đặc trưng của người mà tứ trụ phạm hình này là cậy thế của bản thân mình, thường quá mạnh mẽ nên dễ gặp đổ vỡ và thất bại. Nhưng nếu vòng trường sinh lại ở vào trường sinh, mộc dục, quan đới, lâm ý quan, đế vượng thì sẽ có bản tính cương trực. Nhưng ngược lại nếu rơi vào tử tuyệt thì lại là người rất ti tiện xảo quỵt, thường có bệnh trong người và dễ gậy tai họa. Trường hợp nữ mệnh phạm hình này thì gặp phải sự cô độc. Mệnh quý thì thanh liêm chính trực và mệnh tiện thì rất hay phạm pháp, dính dáng đến pháp luật, bị hình phạt.
Như vậy theo như phân thích ở trên ta thấy tượng hình là chủ về hung, chủ về các bị tổn hại, bệnh tật hay lao tù. Nói chung là chủ về cái xấu. Cho nên khi phạm vào những loại tượng hình này cần chú ý và phải đề phòng trong mọi trường hợp cũng như tìm cách để sớm hóa giải để cải thiện vận số tốt hơn.