Để luận đoán vận mệnh tương lai phải dựa vào 4 tiêu chí: năm, tháng, ngày, giờ sinh của một người để xác định lá số tử vi. Vì vậy tứ trụ ở đây chính là 4 trụ gồm trụ năm, trụ tháng, trụ ngày, trụ giờ. Bản chất của tứ trụ chính là dựa vào nguyên lý âm dương và ngũ hành để xem số mệnh cuộc đời. Vậy bản chất trụ năm, tháng, ngày giờ trong tứ trụ là gì?
Mục lục
Năm trong tứ trụ
Năm trong tứ trụ được xem như gốc, rễ của cây. Có những quan điểm khác nhau về tầm quan trọng của năm tháng, ngày giờ trong tứ trụ đến vận mệnh mỗi người. Tuy nhiên chúng ta cần phải xem xét một cách tổng thể, từ sinh vượng suy nhược tới cấu trúc tổ hợp của tứ trụ, chứ không thể coi một trụ nào đó làm chính.
Năm là Thái tuế, là phúc họa một đời, năm như là gốc của cây. Là nguồn gốc của nhân mệnh. Gốc khô thì cây sẽ chết, gốc chắc thì lá tươi xanh. Nguồn cạn kiệt thì mệnh tan, nguồn phong phú thì mệnh cường.
Trong tứ trụ thì năm là gốc, tháng là cành, ngày là hoa, giờ là quả. Năm được biểu thị bằng Can Chi. Muốn biết vượng hay suy, tốt hay xấu, trước hết cần lấy lệnh tháng để đo lường. Hai là xét quan hệ sinh khắc giữa can và chi, ba là xét tới mối quan hệ sinh khắc chế hóa của ba trụ còn lại thì mới biết được.
Can và chi của trụ năm tương sinh hoặc tương hòa là tốt. Nhưng nếu được tháng, năm, giờ đến sinh thì càng tốt hơn, như thế còn tốt cho cả đời sau.
Trường hợp trụ năm chắc chắn, kiên cố mà vượng thì chủ một đời hưng vượng, tổ tiên có phúc có đức, được hưởng phúc đó của tổ tiên. Còn con cháu thì hiếu thuận, cha mẹ khỏe mạnh sống thọ, là người có năng lực, chủ về thành đạt.
Nếu năm sinh lợi cho tháng, ngày, giờ thì đó là sự rò rỉ, tổn thất nguyên khí, làm cho gốc yếu đi mà suy nhược, làm hại tổ nghiệp, bất lợi cho cha mẹ.
Nếu cả tháng, ngày, giờ hình xung khắc hại năm, không chỉ khắc hại tổ nghiệp, bất lợi lục thân, mất cha, mất mẹ, muôn việc không thành và đoản thọ.
Và trường hợp Can chi năm tương khắc là bất lợi cho cha mẹ ví dụ năm Bính Tý, Mậu Dần chẳng hạn. Can khắc chi là hại mẹ, chi khắc can là hại cha. Nếu trong trụ không có gì giải cứu mà còn làm tăng lực khắc thì chủ về cha mẹ sớm xa nhau hoặc là cha mẹ mất sớm.
Can chi năm tương hòa nhất khí, thì chủ về cha mẹ bất hòa như Canh Thân, Giáp Dần. Trong nhà có nhiều sóng gió, gia nghiệp khó khăn. Còn Can chi mà tương sinh thì cha mẹ hòa thuận, gia đình thương yêu nhau.
Tháng trong tứ trụ
Trụ tháng trong tứ trụ giống như thân, cành của cây, thân mạnh khỏe thì cành lá tươi tốt.
Trụ tháng được biểu thị bằng can chi, còn gọi là nguyệt lệnh (lệnh tháng), lệnh tháng là căn cứ để đo lựờng sự vượng suy của can chi năm, ngày, giờ và của thập thần. Nó có thể giúp yếu và khống chế mạnh, là chủ tể quyền sinh sát của một tháng, phàm xem tứ trụ, trước hết phải xem lệnh tháng, sau mới xét tới nhật nguyên.
Lệnh tháng còn làm cơ sở để lấy cách cục, chi của lệnh tháng có tàng một, hai hoặc ba can. Tháng trong tứ trụ còn là đại diện cho anh chị em (cũng có sách chó rằng tháng là đại diện cho cha mẹ).
Trường hợp nếu can chi tương sinh cho nhau, hoặc can của tháng gặp vượng địa lại được những trụ khác (năm, ngày, giờ) đến sinh trợ không bị xung khắc hại thì đó là tượng trưng anh chị em thương yêu nhau.
Ngược lại nếu can tháng bị khắc, hoặc can chi của tháng xung khắc nhau thì gọi đó là tượng anh chị em không giúp đỡ nhau, hoặc mất đoàn kết, mỗi ngựời một nơi.
Vậy nên tháng và mệnh có quan hệ chặt chẽ quyết định tới vận mệnh cuộc đời. Trong suốt cuộc đời, bất kể là nam hay nữ, vận thuận hay vận nghịch trong khoảng thời gian từ 50 đển 69 tuổi đều xảy ra vận của tháng sinh xung khắc với mười năm trong giai đoạn ấy. Nên có nhiều chuyện phức tạp xảy ra, biến động nhiều.
Người mà mệnh cục mạnh, nhật vượng xảy ra ít việc, hoặc gặp điều tốt, người mà mệnh cục yếu, nhật suy thì gặp nhiều việc bẩt lợi, cha con anh em chia lìa…
Ngày trong tứ trụ
Ngày trong tứ trụ giống như hoa của cây, nhật trụ sinh vượng thì như hoa đua sắc. Nhật trụ suy nhược như hoa héo tàn. Vậy nhật là gì?
Nhật là chủ của cả đời người, là phản ánh cát hung phúc họa của cả cuộc đời do đó sự vượng, suy, hưu tù của trụ ngày có quan hệ tới vận mệnh của đời người.
Nhật chủ sinh vượng, ví như con người cường tráng khỏe mạnh, có thể thắng Tài kháng sát bảo vệ lục thân, thông minh tài giỏi, gặp hung hóa cát.
Nhật chủ suy nhược, hưu tù giống như người yếu lắm bệnh, tinh thần bạc nhược không thể thắng Tài kháng Sát, tất sẽ nhiều chuyện hung ít chuyện may. Tóm lại nhật nguyên trung hòa là quý, chủ về tốt, ít hung, nhật nguyên vượng quá hoặc suy quá thì đều là xấu.
Can ngày là mình, chi ngày là vợ (hoặc chòng) can chỉ tương sinh cho nhau là vợ chồng hòa thuận, can được chi sinh là nam lấy được vợ hiền giúp đỡ, chồng giúp vợ. Chi được can sinh là nam yêu vợ, vợ giúp chồng.
Nếu can chi ngày tương xung tương khắc nhau thì vợ chồng có thể xa nhau. Nếu can chi tương khắc nặng thì không sinh ly cũng là tử biệt. Can chi có ngũ hành tương đồng là chia cắt bất hòa.
Can ngày còn phận ra thành cường vượng hay suy nhược.
– Can ngày cường vượng: Can ngày được lệnh, được đất sinh, được sinh phù, trợ giúp.
– Can ngày suy, nhược: Can ngày mất lệnh, mất đất, không có trợ giúp, không được sinh là suy nhược, nếu nó lại còn bị hình xung khắc hại thì càng yếu thêm.
Nếu quan sát quá nặng, can ngày sẽ bị khắc vô sinh. Thực thương quá nhiều thì nhật can tiết khí, Tài tinh quá nặng nhật can cũng hao tổn, cũng là suy nhược vậy.
Giờ trong tứ trụ
Giờ trong tứ trụ giống như quả. Trụ giờ cường vượng thì quả nhiều, thơm ngon. Trụ giờ suy nhược, quả sẽ ít mà không ngon, thậm chí cây có hoa mà không có quả.
Trụ giờ là cung con cái, nó không chỉ nó về sự suy nhược của con cái mà còn bổ trợ cho can ngày. Cho nên có câu “ngày là hội của ba vương, là tượng của Đế vượng, giờ là cận thần, là chỗ dựa của vua. Ngày và giờ là có đủ vua tôi, là trời đất hợp đức”. Cho nên giờ trong tử trụ rất quan trọng cho dự đoán vận mệnh.
Giờ cùng với năm, tháng, ngày không những có quan hệ mật thiết mà còn là chỗ quy tụ của tứ trụ hoặc cách cục. Giờ hợp sinh vượng, kỵ suy tuyệt, phàm trong cục có hỷ thần lâm giờ sinh, thì sinh vượng là cát mà suy tuyệt là bất lợi.
Trong cục mà có kỵ thần lâm giờ sinh thì sinh vượng là Trung mà suy tuyệt lại khống hung. Có thể xem ngày là vua, giờ là thần, ngày giờ tương sinh tương hợp là vua tôi hòa hợp, giờ bổ trợ cho ngày hoặc có thể trợ giúp cho hỷ thần hay dụng thần trong cách cục, hoặc có thể chế ngự kỵ thần trong cách cục.
Trụ giờ sinh vượng chủ về con cháu đông đúc hưng thịnh, khỏe mạnh, xinh đẹp nhanh nhẹn, tiền đồ sáng sủa rộng mở. Trụ giờ hưu tù, Tử Tuyệt thì con cái dễ tai họa, chết non.
Trụ giờ sinh phù cho trụ ngày, con cháu đông mà hiếu thuận, có thể nhờ cậy về sau, bình an có phúc. Nếu trụ giờ xung trụ ngày con cháu nhiều nhưng bất hiếu, bạc bẽo không nhờ vả được.
Như vậy, từ các thông tin trên ta mới thấy được vai trò và tầm quan trọng của trụ năm, trụ tháng, trụ ngày, trụ giờ trong tứ trụ khi quyết định vận mệnh của một người.