Thiên can địa chi được xem là một yếu tố rất quan trọng trong phong thủy. Có sự ảnh hưởng lớn đến vận mệnh số phận của mỗi con người. Người xưa, đã tính và dùng can chi để chỉ các giai đoạn phát dục và sinh trưởng của cây cỏ, đồng thời chia sự sinh thành của cây cỏ ra hai phần âm, dương. Và riêng Thiên Can được dùng để tính những chuyện của trời, tức phần dương. Vậy thiên can tương vận, tương liên là gì?
Mục lục
Thiên can là gì?
Thiên can là yếu tố rất quan trọng trong phong thủy, dùng để tính những chuyện của trời tức phần dương.
Có tất cả 10 thiên can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Trong đó có năm can dương và năm can âm
- Can dương gồm: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm.
- Can âm gồm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
Thiên can tương vận
Vận thiên can 2 chữ
Hai Bính, hai Canh chủ về thọ.
Hai Canh, hai Giáp chủ về nhà quê.
Hai Nhâm, hai Tân chủ về có bố mẹ nuôi.
Vận Thiên Can 3 chữ
Có ba Giáp là Thiên quý
Có ba Nhâm là quý, không lâu bền
Có ba Mậu là xa nhà không nhờ cậy được dòng họ
Có ba Kỷ là có bố mẹ nụôi
Có ba Đinh là gặp nhiều vận hạn, khắc anh em
Có ba Canh sống xa quê nhà.
Có ba Bính ở vận hỏa, sản nghiệp của cha mẹ bị phân tán.
Có ba Quý một Hợi là người nối dõi tông đường
Có ba Đinh, ba Canh thì nhân duyên trắc trở.
Địa chi Tương liên
Có ba Tý: Nặng về việc hôn nhân nhiều trắc trở.
Có ba Sửu: Có nhiều vợ
Có ba Dần: Sống một mình
Có ba Mão: Gian ác
Có ba Tỵ: Hình và hại
Có ba Ngọ: Khắc vợ
Có ba Mùi: Định không vong
Có ba Thân: người khuyết tật
Có ba Dậu: Sống cô độc.
Có ba Hợi: Sống một mình.
Như vậy trên đây là ý nghĩa và chi tiết về thiên can tương vận, địa chi tương liên. Hi vọng bài viết trên giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hai khái niệm này. Nó sẽ có lợi trong việc xác định xung hợp để tiến hành tìm cách hỏa giải để cải thiện vận số tốt đẹp hơn.