Tìm hiểu vận trình và cách sắp xếp tứ trụ

Cuộc đời con người là vòng tuần hoàn luân hồi của quy luật sinh lão bệnh tử. Vòng tuần hoàn này sẽ được quay đi quay lại theo chu kỳ là đại vận và tiểu vận. Vậy vận trình là gì? Và cách sắp xếp vận trình trong tứ trụ như thế nào?

Mục lục

Vận trình là gì?

Vận trình là vận, tức là một vòng tuần hoàn trong cuộc đời con người, sẽ được quay đi quay lại theo một chu kỳ. Vận phân ra đại vận và lưu niên. Trong tứ trụ quy định đại vận là một vận trình 10 năm, lưu niên là vận trình 1 năm. Trong đó đại vận có sự ảnh hưởng cực kỳ to lớ đến cuộc đời của mỗi con người.

Dưới đây là phân tích chi tiết về vận trình cũng như là cách sắp xếp tứ trụ:

Vận trình và cách sắp xếp tứ trụ

Lưu niên thái tuế

Trong tứ trụ, sau khi đã lập được bản đồ tứ trụ, đã biết được nhật can cường nhược và tìm được dụng thần. Thì tất cả cần kết hợp với đại vận và lưu niện để xem xét đoán việc.

Đại vận chính là vận trình của mười năm trong cuộc đời con người, cồn lưu niên là can chi của năm hiện tại (năm đang trải qua) địa chi của lưu niên gọi là Thái tuế.

Trong luận thuyết phân chia can chi của đại vận có cách chia thiên can quản năm năm đầu, địa chi quản năm năm cuối. Trong đó khi luận về thiên can, địa chi mang ba phần, có người thì coi trọng địa chi không coi trọng thiên can. Thiên can quản bốn năm, địa chi quản sáu năm hoặc ngược lại.

Nhưng theo Thiệu Vĩ Hoa thì không nên tách rời thiên can và địa chi như vậy. Vì khi xét đến thiên can cần phải xem địa chi và ngược lại, do đó thiên can và địa chi là một thể thống nhất khi luận đoán.

Mười năm một đại vận, bao gồm mười năm lưu chuyển của thiên can. Thiên can của đại vận ở vào vận tốt, nhưng lưu niên không cứ cả mười năm đều tốt.

Năm tốt nhất là những năm dụng thần đắc lực. Trong những lưu niên đó cũng có thể vì những tổ hợp hình xung khắc hại tốt xấu khác nhau mà tổn hại hay có ích cho dụng thần.

Chính vì vậy nên thiên can của đại vận và lưu niên phải luận sinh khắc chế hóa cùng với thiên can của tứ trụ. Có như thế thì mới có thể suy ra được giai đoạn, năm phát sinh của sự việc cần dự đoán, địa chi của đại vận và địa chi của lưu niên cùng hỗ trợ dự đoán, có thể làm tăng hay giảm cát hung.

Giữa đại vận, lưu niên vớ tứ trụ tồn tại một mối quan hệ với những vấn đề phức tạp. Đây là một trong những khâu rất quan trọng trong dự trắc để quyết đoán tốt xấu về vận hạn một người. Chính vì thế cần được nghiên cứu kỹ lưỡng.

Qua thực tiễn, người ta đúc kết được rằng: Cần phải lấy quan hệ sinh khắc hình xung của tứ trụ và lấy lưu niên làm chủ, đại vận làm thứ, tiểu vận chỉ là để trợ giúp Thái tuế hay giúp đại vận. Sau đó mới xem hỷ kỵ trong các trụ, ngày chủ và dụng thần của tứ trụ dùng nó để phán đoán vận hạn.

Nói chung khi xây dựng bản đồ mệnh lý để phục vụ cho việc dự đoán, chúng ta nhất thiết phải xây dựng được bản đồ:

Tứ trụ (năm tháng ngày giờ).
Đại vận
Lưu niên Thái tuế.

Ngoài ra cần thiết phải có thêm can chi của cung mệnh, Thái nguyên thì việc luận đoán sẽ được đầy đủ và chính xác hơn.

Tổng hợp bản đồ dự đoán vận mệnh trong tứ trụ

Bản đồ dự đoán vận mệnh trong tứ trụ gồm có 2 loại:

Kết cấu chính

Bản đồ tứ trụ: Trụ năm, trụ tháng, trụ ngày và trụ giờ

Bản đồ đại vận và cột lưu niên Thái tuế.

* Bản đồ tứ trụ có năm hàng:

– Hàng thứ 1: Thập thần các trụ dựa vào can ngày.
– Hàng thứ 2: Can chi của tứ trụ.
– Hàng thứ 3: Vòng trường sinh các trụ tọa theo can ngày.
– Hàng thứ 4: Can tàng độn của tứ trụ.
– Hàng thứ 5: Thập thần các can tàng.

* Bản đồ đại vận gồm có bảy hàng:

– Hàng thứ 1: Thập thần của can các đại vận.
– Hàng thứ 2: Can chi của đại vận.
– Hàng thứ 3: Vòng trường sinh các đại vận tọa theo can ngày.
– Hàng thứ 4: số đại vận.
– Hàng thử 5: Năm vào vận (theo dương lịch)
– Hàng thứ 6: Can chi năm vào vận.
– Hàng thứ 7: Số thứ tự đại vận

* Cột lưu niên Thái tuế gồm có năm hàng tương tự như bản đồ tứ trụ.

Thông số phối hợp

– Thái nguyên: Can chi và nạp âm
– Cung mệnh: Can chi và nạp âm.

Ví dụ: Trường hợp nam sinh giờ Dậu ngày 12 + 2 + 1973 dương lịch (tức 10 -1 – Quý Sửu).

– Bản đồ tứ trụ:

Thiên Quan Nhật Thiên
Q G K Q
Sửu

(Mộ)

Dần

(Tử)

Mão

(Bệnh)

Dậu

(Trường sinh)

K Q T G B M A T
Tỷ Thiên Thực Quan Ấn Kiếp Sát Thực

– Bản đồ đại vận: Trường hợp nam sinh năm âm, đại vận đi ngược.

Thiên Tài Thực Thương Tỷ Kiếp Kiêu
Q N T C K M Đ
Sửu

(Mộ)

(Tuyệt)

Hợi

(Thai)

Tuất

(Dưỡng)

Dậu

(T.Sinh)

Thân

(M.Dục)

Mùi

(Q.Đới)

3 13 23 33 43 53 63
1975 1985 1995 2005 2015 2025 2035
Ất Mão Ất Sửu Ất Hợi Ất Dậu Ất Mùi Ất Tỵ Ất Mão
I II III IV V VI VII

Lưu niên năm Giáp Ngọ

Quan
G
Ngọ
(Lâm quan)
D K
Kiêu Tỷ

Thái nguyên: Ất Tỵ, Nạp âm, Phúc đăng hỏa.

Cung Mệnh: Mậu Ngọ, Nạp âm, Thiên thượng hỏa.

Đang tải...